Buffer là một trong những từ ngữ được sử dụng khá phổ biến không chỉ trong lĩnh vực công nghệ thông tin mà còn trong Digital marketing. Nhiều người hiểu khái quát được từ ngữ này mang một khái niệm với chức năng chính là lưu trữ các loại dữ liệu. Tại bài viết này, Aptech sẽ giải thích nghĩa và giới thiệu những thông tin liên quan đến buffer là gì, cũng như tìm hiểu sự khác biệt của nó và cache.

Buffer là gì?

Ý nghĩa của buffer là gì đang được rất nhiều người quan tâm và chú ý. Được biết trong lĩnh vực khoa học máy tính, nó được coi là vùng đệm dữ liệu, dùng để lưu trữ tạm thời thông tin. Nó được thiết kế ở bên trong bộ nhớ RAM trong thời gian dữ liệu chờ được chuyển đến vị trí khác. Về chức năng của nó được ví như một port với khả năng ngăn chặn tình trạng tắc nghẽn dữ liệu khi di chuyển. Điều này đã giúp cho một quy trình sẽ được diễn ra một cách thuận lợi mà không bị ảnh hưởng.

Ý nghĩa của công nghệ buffer được rất nhiều người quan tâm

Để khiến cho các vùng đệm dữ liệu này hoạt động hiệu quả, các thuật toán cùng với size của nó phải được sử dụng để di chuyển dữ liệu và được các design xem xét cụ thể. Bởi vì bộ nhớ đệm cache và buffer đều là một điểm lưu trữ không gian, chính vì thế rất nhiều người nhầm lẫn hai thuật ngữ này với nhau. Tuy nhiên, không gian lưu trữ này của nó không tồn tại không quá lâu, nó còn có thể đẩy nhanh tốc độ hoạt động.

Ứng dụng

Buffer được coi là một trong những công nghệ được sử dụng khá phổ biến trong cuộc sống hiện nay không chỉ trong ngành công nghệ thông tin. Nó được ứng dụng ảnh trong nhiều lĩnh vực với khả năng cung cấp dịch vụ cho người sử dụng như sau:

  • Khi bạn đang thực hiện công việc nhập dữ liệu, nó sẽ tiến hành theo dõi tất cả các thay đổi được thực hiện trên văn bản của người dùng. Tất cả các dữ liệu thực hiện trên đó sẽ được ghi vào bộ nhớ tạm thời và cho phép quản lý. Đây chỉ là dữ liệu tạm thời không phải là dữ liệu được ghi trong bộ nhớ ổ cứng, do đó nó sẽ bị mất đi và không lưu lại khi bạn tắt máy.
  • Người ta cũng sử dụng ứng dụng này trong quá trình điều khiển bàn phím giúp người dùng sửa các lỗi đánh máy nhanh chóng. Đây được coi là một trong những công nghệ hiệu quả giúp sửa các lỗi chính tả một cách hiệu quả theo chương trình thông minh.
  • Buffer còn được ứng dụng trong việc in các tệp dữ liệu với khả năng sao chép nội dung tệp vào bộ nhớ máy in. Nhờ vào chức năng này của máy in mà bạn có thể đẩy nhanh tốc độ in nhờ những dữ liệu đã được ghi nhớ ở bộ nhớ đếm.
  • Được ứng dụng phổ biến và nhiều trong quá trình sao chép một tập tin nào đó vào trong đĩa mềm hoặc trên đĩa compact. Không gian lưu trữ của mình giúp cho dữ liệu có thể truyền vào bộ nhớ đếm và sao chép đến địa điểm cần lưu trữ thông tin.
  • Tuy không gian lưu trữ có thời hạn, tuy nhiên nó vẫn có thể đủ khả năng giữ tạm thời các dữ liệu đã được đọc từ đĩa hoặc các phần mềm khác.
  • Chức năng chủ yếu không chỉ để lưu trữ thông tin mà còn giúp cho quá trình truyền dữ liệu không bị tắc nghẽn. Cũng chính vì thế, đây được coi là ứng dụng phổ biến và quan trọng nhất của công nghệ này. Khi bạn thực hiện công việc chuyển hay tải tệp tin video, âm thanh về máy, nhờ có công nghệ này sẽ giúp cho quá trình này sẽ diễn ra nhanh hơn. Nếu như trước đây không có công nghệ này, bạn hãy chờ trong thời gian khá lâu để đợi đọc và tải. Với khả năng không làm tắc nghẽn đường truyền giúp cho cho thời gian xử lý được rút ngắn hết mức.

Vai trò

Để nêu rõ được vai trò của nó, dưới đây sẽ là 2 cách tải dữ liệu về máy để bàn hình dung được vai trò của nó như thế nào:

Cách 1: Khi người dùng tiến hành tải tệp tin của trình duyệt, người dùng sẽ tốn một khoảng thời gian để đọc toàn bộ dữ liệu của nó, sau đó mới được tải về. Trong trường hợp nếu tệp tin bạn tải xuống có Gb lớn, chắc chắn sẽ mất một khoảng thời gian dài để tải về. Đây là một trong những cách xuất hiện từ xưa khi công nghệ buffer còn chưa phát triển.

Cách 2: Với cách này người dùng cũng sẽ tiến hành tải video của trình duyệt về, tuy nhiên nó lại được sử dụng công nghệ buffer. Chính vì thế, nội dung trong một tệp tin lớn sẽ được chia nhỏ thành những tệp bé để quá trình tải xuống diễn ra thuận lợi hơn. Cũng nhờ vào việc chia nhỏ tệp tin đã giúp cho tốc độ tải của cả tệp tin diễn ra với tốc độ nhanh hơn bình thường. Nhờ công nghệ này giúp cho bạn tiết kiệm được thời gian tải., ngoài ra trong quá trình sử dụng trình duyệt xem tệp tin cũng không bị giật hoặc lác.

Buffer có vai trò vô cùng quan trọng trong việc đẩy nhanh tốc độ đọc dữ liệu

Khi so sánh hai cách tải tệp tin trên, cách đầu tiên bạn sẽ phải sử dụng nhiều thời gian hơn, còn cách thứ 2 bạn sẽ tiết kiệm tối đa. Có thể thấy nhờ vào công nghệ của buffer giúp cho bạn có thể chia nhỏ tệp tin từ đó xem nội dung nhanh chóng hơn. Chính nhờ tốc độ tải cũng đọc diễn ra nhanh chóng hơn giúp bạn có thể xem hoàn thiện tệp tin mà không gặp vấn đề gì.

Tìm hiểu thêm thông tin:

Sự khác biệt của buffer và cache

Để phần biệt nó với cache, bạn cần phải biết khái niệm của cache là gì? Cache được biết đến là một trong những kỹ thuật có khả năng lưu lại những dữ liệu đã xử lý vào trong bộ nhớ tạm thời. Đây là một trong những bộ nhớ có khả năng truy xuất thông tin vô cùng nhanh, khi tìm dữ liệu người dùng chỉ cần truy xuất trực tiếp.

Rất nhiều người nhầm lẫn giữa công nghệ buffer và cache

Cũng chính vì đặc điểm có khoảng không gian lưu trữ thông tin ở bộ nhớ đếm giống nhau cho nên rất nhiều người nhầm lẫn công nghệ buffer và cache với nhau. Tuy nhiên, trên thực tế với cách sử dụng và vai trò thì hai công nghệ này có rất nhiều điểm khác biệt mà người sử dụng cần phải viết như sau:

  • Mục đích của việc ứng dụng công nghệ cache đó chính là tạo ra vùng nhớ có tốc độ cao để quá trình đọc và ghi tệp tin diễn ra nhanh chóng. Tuy nhiên, buffer lại được tạo ra nhằm gom và giữ các loại dữ liệu phục vụ cho một công việc khác.
  • Dựa theo công nghệ thiết kế thì cache được tạo ra từ SRAM – Static RAM, còn buffer được tạo ra từ DRAM – Dynamic RAM.
  • Buffer đang được sử dụng nó không làm tăng thời gian truy cập, tuy nhiên lại có khả năng tăng tốc độ truy cập của CPU. 
  • Một trong những công dụng của buffer đó chính là có thể sử dụng trong bàn phím để chỉnh sửa các lỗi đánh máy khi người dùng soạn thảo văn bản. Tuy nhiên, cache lại hoàn toàn không có khả năng này. 
  • Quá trình sử dụng buffer sẽ được dùng trong các tiến trình liên quan đến output và input, cache sẽ được sử dụng trong tiến trình ghi hoặc đọc file dữ liệu.
  • Người ta có thể tạo ra cache bằng một phần của đĩa tốc độ cao hoặc RAM, nhưng buffer lại chỉ được tạo ra nhờ một phần của RAM mà không thể dùng đĩa.

Những thông tin ở bài viết trên của chúng tôi đã giới thiệu cho bạn các thông tin liên quan đến buffer cũng như sự khác nhau của nó và cache. Nếu bạn còn điều gì thắc mắc về thuật ngữ này, hãy nhanh chóng liên hệ với chúng tôi qua số hotline để được tư vấn thêm.

FPT Aptech trực thuộc Tổ chức Giáo dục FPT có hơn 25 năm kinh nghiệm đào tạo lập trình viên quốc tế tại Việt Nam, và luôn là sự lựa chọn ưu tiên của các sinh viên và nhà tuyển dụng.
0981578920
icons8-exercise-96