Chắc chắn không ít lần bạn đặt câu hỏi liệu khi đã tốn hàng tá giờ viết code xong, vận hành trơn tru nhưng khi qua một thiết bị khác lại không thể thích ứng và đi làm lại từ đầu? Nay đã có giải pháp cho bạn với một lần làm và “xài” đa nền tảng, đó chính là Docker. Cùng tìm hiểu công cụ đa tiện ích này giúp gì cho bạn trong công cuộc lập trình cho “cột sống vui khỏe” nhé.
Nội dung
Định nghĩa
Docker là một platform được thiết kế để giúp các nhà phát triển xây dựng, chia sẻ và chạy các ứng dụng hiện đại bằng cách sử dụng các containers (trên nền tảng ảo). Nó có chức năng loại bỏ và xử lý các thiết lập lặp đi lặp nhàm chán và bạn chỉ cần tập trung vào code, sau đó package, gửi đi và muốn dùng lúc nào chỉ cần pull về là sử dụng được như lúc ban đầu.Ban đầu được viết bằng Python, hiện tại đã chuyển sang Golang.
Docker container là gì?
Container chính là công cụ giúp các lập trình viên có thể package mọi thứ cần thiết cho một ứng dụng bao gồm cả thư viện, thuộc tính hay các tệp phần tử liên quan. Sau khi đóng gói xong, ứng dụng sẽ chạy thích ứng trên tất cả các nền tảng dù cài đặt tùy chỉnh có thể khác so với máy ban đầu mà bạn code. Tuy nhiên, cũng cần lưu ý để nó có thể hoạt động trên các máy khác, bạn hãy theo dõi tiếp nhé.
Định nghĩa từ ngữ liên quan
Để có thể hiểu hết toàn bộ khái niệm liên quan Docker, bạn không thể bỏ qua các từ vựng chuyên ngành đi cùng:
- Engine: Đây là nhân chính và đóng vai trò đóng gói ứng dụng.
- Hub: Như một thư viện tích hợp nhiều images được public bởi cộng đồng, chỉ cần pull chúng xuống và sử dụng thôi.
- Images: 1 images sẽ dựa trên một image có sẵn và tùy chỉnh để cấu hình phù hợp với trang web của bạn, nó hoạt động như một tế bào để tạo ra một bộ phận, từ đó ứng dụng web của bạn sẽ chạy hoạt động được đúng cách. Một image được xây dựng thông qua chỉ dẫn có Docker file.
- Container: Như đã nói ở trên, đây là một phần của một image, thao tác đi kèm có thể create, crop, start, stop, move hay delete thông qua API hoặc CLI.
- Client: Công cụ giúp bạn có thể giao tiếp với máy chủ.
- Daemon: Có thể nó như quản lý của Docker host, cơ chế lắng nghe tâm tư của Docker client và tiến hành quản trị các đối tượng chủ thể thông qua Rest API. Ngoài ra, chúng cũng giao tiếp với nhau để quản lý nội bộ.
- Dockerfile: Là chỉ dẫn hay guide để một image được xây dựng.
Ưu điểm
Docker loại bỏ được các tác vụ hay cấu hình bị lặp đi lặp lại trong suốt vòng đời của ứng dụng, nhờ đó, lập trình viên có thể nâng cấp ứng dụng nhanh chóng, dễ dàng và đặc biệt là tương thích với mọi loại thiết bị di động.
Nền tảng toàn diện từ đầu đến cuối bao gồm UI, CLI, giao thức người dùng API và bảo mật được thiết kế để hoạt động cùng nhau trong toàn bộ vòng đời phân phối ứng dụng. Cụ thể:
- Ứng dụng toàn cầu: Nền tảng dễ tiếp cận với người sử dụng, cho dù bạn là lập trình viên, sysadmin hay là người mới học lập trình thì nó vẫn có giao thức tiếp cận người dùng tối giản. Nó giúp bạn package ứng dụng trên laptop mà bạn vừa lập trình xong sau đó có thể dễ dàng chạy trên các thiết bị khác thông qua usb hoặc cloud,…
- Mở rộng nâng cao hiệu suất: Docker không chiếm nhiều tài nguyên, load nhanh chóng khi bạn chỉ cần vài giây tạo và running.
- Không giới hạn môi trường và dễ scale: Các chức năng của ứng dụng bạn có thể chia thành các khối nhỏ, sau đó cải tạo nâng cấp và liên kết lại với nhau. Bằng platform này bạn có thể liên kết rất dễ dàng các phần tử độc lập mà không phải tốn thêm tài nguyên.
Ý nghĩa của Docker
Như đã nói, đây là công cụ có thể giúp bạn loại bỏ các tác vụ hay cấu hình lặp đi lặp lại nhàm chán của một ứng dụng một cách nhanh chóng. Nó mang những ý nghĩa nhất định trong lập trình ứng dụng web, cụ thể:
Build
Bạn có thể bắt đầu viết code bằng cách tận dụng Docker images để phát triển hiệu quả các ứng dụng độc đáo cá nhân trên Windows và Mac. Ngoài ra, cũng có thể tạo ứng dụng nhiều vùng chứa bằng Compose.
Sự tích hợp các công cụ yêu thích trong suốt quá trình phát triển ứng dụng của bạn là cách mà nó hoạt động bao gồm VS Code, CircleCI và Github.
Docker còn hỗ trợ đóng gói ứng dụng dưới các dạng hình ảnh (images) chứ di động để run nhất quán trong mọi môi trường từ Kubernetes hiện tại đến AWS ECS, Azure ACI, Google GKE và hơn thế nữa.
Bạn có thể tận dụng kho nội dung đã được xác minh có sẵn, bao gồm hình ảnh chính thống của nhà sản xuất tiện ích và cả hình ảnh từ các cộng tác viên đã được Docker xác minh từ kho lưu trữ Docker Hub.
Một tính năng ghi điểm cộng đó là cá nhân hóa quyền truy cập của nhà phát triển hay cộng tác viên dựa trên vai trò và Docker có thể hiểu rõ hơn về nhật ký hoạt động thông qua Docker hub Audit Logs.
Run
Nó cung cấp nhiều ứng dụng miễn phí và để chúng chạy theo một cách nhất quán trên tất cả các môi trường thiết bị hay cloud-native bao gồm thiết kế, thử nghiệm, dàn dựng và sản xuất.
Bạn có thể tự do triển khai các ứng dụng trong vùng chứa riêng biệt một các độc lập và bằng đa ngôn ngữ. Nó còn hỗ trợ giảm nguy cơ xung đột giữa các ngôn ngữ, thư viện hoặc các frameworks.
Tốc độ phát triển của Docker gắn liền với sự đơn giản của Docker Compose CLI và lệnh, nó khởi chạy các ứng dụng trên web cục bộ với AWS ECS và Azure ACI.
- Socket là gì? Cập nhật các loại Socket phổ biến hiện nay
- Opencore là gì? Bí kíp cài đặt và thủ thuật sử dụng cho người mới
Bí kíp vượt khó Docker
- Đầu tiên, tạo một Dockerfile có chứa code trước đó bạn tạo. Lưu ý, máy tính đang chứa Dockerfile phải có cả code lẫn Docker Engine được cài đặt.
- Bạn có được Container sau quá trình đó, tải lên Cloud và lưu lại.
- Bạn muốn dùng máy khác nhưng vẫn sử dụng được Container này? Rất đơn giản, đối với thiết bị mới, bạn cài Docker Engine, sau đó tải Container đã ở trên đám mây và Run.
Thời điểm cần dùng Docker
Cái gì nhiều quá thì hại, đúng và đủ mới phát huy được tác dụng nên hãy lưu ý những trường hợp sau nên sử dụng:
- Triển khai kiến trúc các dịch vụ nhỏ và tách biệt mà chúng đại diện cho business domain của bạn. Loại kiến trúc này có thể giúp doanh nghiệp vân bằng traffic.
- Xây dựng ứng dụng web và cần phát triển cũng như cải tiến nó một cách linh hoạt.
- Tiết kiệm thời gian bởi nguyên tắc hoạt động của Docker là build một lần và chạy ở nhiều vị trí nên có thể giảm bớt công đoạn cứ đổi máy là phải build lại từ đầu, cực kỳ mất thời gian và công sức.
- Tiếp cận sản phẩm ứng dụng của business theo cách mới để tải lên server và hoạt hóa ứng dụng một cách dễ dàng linh hoạt.
Bạn cần lưu ý rằng, khi bạn chạy file Docker lần đầu và output một images, có thể nó sẽ rất mất thời gian. Nhưng ở lần thứ hai và những lần sau này sẽ bắt đầu sử dụng cache và build nhanh hơn.
Lời kết
Có thể thấy, Docker là cứu tinh cho bạn khi có quá nhiều deadline cùng lúc và bạn không thể lúc nào cũng đổi máy là phải làm lại một cái mới để vận hành ứng dụng. Hy vọng qua bài viết này, bạn đã hiểu được ý nghĩa, lợi ích cũng như cách sử dụng bùa chú “làm một lần dùng mọi nơi” nhé.
FPT Aptech trực thuộc Tổ chức Giáo dục FPT có hơn 25 năm kinh nghiệm đào tạo lập trình viên quốc tế tại Việt Nam, và luôn là sự lựa chọn ưu tiên của các sinh viên và nhà tuyển dụng. |